Trong bài trước chúng tôi đã giúp bạn hiểu được các hình thức lá số, mối quạn hệ giữa các cung và cách chuyển đổi lịch dương sang âm. ở bài Phần 2 này mời các bạn cùng tìm hiểu thêm 1 số Nguyên tắc trong lá số tử vi.
Xem mục lục bài viết
- Nguyên Tắc Lập Lá số Tử Vi (P1)
- Nguyên Tắc Lập Lá số Tử Vi (P2)
- Nguyên Tắc Lập Lá số Tử Vi (P3)
Nội Dung
Ước lượng giờ sinh căn cứ vào xoáy đầu:
Xoáy đầu trông như trung tâm mà tóc từ đó mọc ra Người bình thường có một xoáy đầu nhưng cũng có người có hai hay ba xoáy
Đường giữa đầu là đường chạy từ sống mũi tới chính giữa hai lông mày rồi chạy lên trên đầu
- Nếu xoáy đầu nằm ngay đường giữa đầu thì sinh vào giờ Tí – Ngọ – Mão – Dậu.
- Nếu xoáy đâu hơi lệch một chút so với đường giữa đâu thì sinh vào giờ Dân – Thân – Tỵ – Hợi.
- Nếu xoáy đầu nằm xa đường giữa đầu hoặc có nhiều hơn một xoáy đau thì sinh vào giờ Thìn – Tuất – Sửu – Mùi.
Một số người cho rằng:
- Xoáy lệch sang bên trái thì sinh giờ Tí Ngọ Mão Dậu
- Xoáy lệch sang bên phải thì sinh giờ Dần Thân Tỵ Hợi
- Hai xoáy thì sinh giờ Thìn Tuất Sửu Mùi
Phân Âm Dương
Căn cứ vào Can hoặc Chi
- Can dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm
- Can âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quí
- Chi dương: Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất
- Chi âm: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi
Nếu năm sinh là can dương hoặc chi dương thì Nam gọi là Dương Nam, Nữ gọi là Dương Nữ
Nếu năm sinh là can âm hoặc chi âm thì Nam gọi là Âm Nam, Nữ gọi là Âm Nữ Ghi thông tin này vào Thiên Bàn
Xác định năm sinh thuộc về con giáp nào và an sao Tuần Không Trung vong, gọi tắt là Tuần (cần can và chi của năm sinh).
Có mười Can đọc theo thứ tự như sau:
– Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quí.
Mười Can này được đọc theo ngược như sau:
– Quí, Nhâm, Tân, Canh, Kỷ, Mậu, Đính, Binh, Ất, Giáp
Trước hết cần xác định năm sinh thuộc vào con giáp nào bằng cách bắt đầu từ cung mang tên Chi của năm sinh ta đếm ngược hàng Can năm sinh và đi theo chiều nghịch của cung cho khi đến can Giáp thì ngừng tại cung nào thì ta có giáp mang tên đó và an Tuần vào hai cung đứng trước chi của con giáp ta mới xác định Ví dụ sinh năm Canh Tí thì bắt đầu từ cung Tí, ta đọc Canh rồi đọc ngược hàng Can ta sẽ có:
- Kỷ tại cung Hợi
- Mậu tại cung Tuất
- Đinh tại cung Dậu
- Bính tại cung Thân
- Ất tại cung Mùi
- Giáp tại cung Ngọ
Như vậy năm sinh thuộc về Giáp Ngọ và an Tuần vào hai cung đứng trước chi Ngọ là Thìn và Tỵ
Đọc ngược nếu thấy khó thì ta đọc xuôi bằng cách đếm thuận hàng Can năm sinh và đi theo chiều thuận của cung cho đến khi đến Can Quí thì ta dừng lại và ta an Tuần tại hai cung kế tiếp, đồng thời biết năm sinh ta thuộc về giáp có chi mang tên cùa chi kế tiếp cung bị Tuần .
Ví dụ như trên thì ta đọc :
- Canh tại Tí
- Tân tại Sửu
- Nhâm tại Dần
- Quí tại Mão
- An Tuần tại Thìn Tỵ
Năm sinh thuộc Giáp Ngọ (chi kế chi Tỵ là Ngọ)
Chú ý: An Tuần theo phương pháp trên là rút ra từ nguyên tắc an Tuần theo quy tắc dưới đây:
- Năm sinh từ Giáp Tí đến Quí Dậu an Tuần tại Tuất Hợi
- Năm sinh từ Giáp Tuất đến Quí an Tuần tại Thân Dậu
- Năm sinh từ Giáp Thân đến Quí an Tuần tại Ngọ Mùi
- Năm sinh từ Giáp Ngọ đến Quí an Tuần tại Thìn Tỵ
- Năm sinh từ Giáp Thìn đến Quí an Tuần tại Dần Mão
- Năm sinh từ Giáp Dần đến Quí an Tuần tại Tí Sửu
Xác định ngũ hành bản Mệnh (cần can chi năm sinh hoặc căn cứ vào con Giáp mà năm sinh thuộc về và chi nám sinh)
Ngũ hành ở đây là ngũ hành nạp âm của bảng Lục Thập Hoa Giáp. Bảng Lục Thập Hoa Giáp được thành lập bao gồm 60 sự phối hợp có thế có được của 10 can và 12 địa chi, có 30 ngũ hành nạp âm khác nhau vì cứ hai can hoặc chi khác vê Âm Dương đứng sát nhau thì có cùng một hành nạp âm. Sáu mươi sự phối hợp này được chia thành 6 Giáp, mỗi con Giáp bao gồm 10 sự phối hợp và có năm ngũ hành nạp âm tương ứng với 10 sự phối hợp này :
GIÁP TÍ – Hải Trung Kim | GIÁP NGỌ – Sa Trung Kim |
ẤT SỬU – Hải Trung Kim | ẤT MÙI Sa Trung Kim |
BÍNH DẦN – Lư Trung Hỏa | BÍNH THÂN Sơn Hạ Hỏa |
ĐINH MÃO Lư Trung Hỏa | ĐINH DẬU Sơn Hạ Hỏa |
MẬU THÌN Đại Lâm Mộc | MẬU TUẤT Bình Địa Mộc |
KỶ TỴ Đại Lâm Mộc | KỶ HỢI Bình Địa Mộc |
CANH NGỌ Lộ Bàng Thổ | CANH TÍ Bích Thượng Thổ |
TÂN MÙI Lộ Bàng Thổ | TÂN SỬU Bích Thượng Thổ |
NHÂM THÂN Kiếm Phong Kim | NHÂM DẦN Kim Bạch Kim |
QUÍ DẬU Kiếm Phong Kim | QUÍ MÃO Kim Bạch Kim |
GIÁP TUẤT Sơn Đầu Hỏa | GIÁP THÌN Phú Đăng Hỏa |
ẤT HỢI Sơn Đầu Hỏa | ẤT TỴ Phú Đăng Hỏa |
BÍNH TÍ Giang Hà Thủy | BÍNH NGỌ Thiên Hà Thủy |
ĐINH SỬU Giang Hà Thủy | ĐINH MÙI Thiên Hà Thủy |
MẬU DẦN Thành Đầu Thổ | MẬU THÂN Đại Dịch Thổ |
KỶ MÃO Thành Đầu Thổ | KỶ DẬU Đại Dịch Thổ |
CANH THÌN Bạch Lạp Kim | CANH TUẤT Thoa Xuyến Kim |
TÂN TỴ Bạch Lạp Kim | TÂN HỢI Thoa Xuyến Kim |
NHÂM NGỌ Dương Liễu Mộc | NHÂM TÍ Tang Đố Mộc |
QUÍ MÙI Dương Liễu Mộc | QUÍ SỬU Tang Đố Mộc |
GIÁP THÂN Tuyền Trung Thủy | GIÁP DẦN Đại Khê Thủy |
ẤT DẬU Tuyền Trung Thủy | ẤT MÃO Đại Khê Thủy |
BÍNH TUẤT Ốc Thượng Thổ | BÍNH THÌN Sa Trung Thổ |
ĐINH HỢI Ốc Thượng Thổ | ĐINH TỴ Sa Trung Thổ |
MẬU TÍ Tích Lịch Hỏa | MẬU NGỌ Thiên Thượng Hỏa |
KỶ SỬU Tích Lịch Hỏa | KỶ MÙI Thiên Thượng Hỏa |
CANH DẦN Tùng Bách Mộc | CANH THÂN Thạch Lựu Mộc |
TÂN MÃO Tùng Bách Mộc | TÂN DẬU Thạch Lựu Mộc |
NHÂM THÌN Trường Lưu Thủy | NHÂM TUẤT Đại Khê Thủy |
QUÍ TỴ Trường Lưu Thủy | QUÝ HỢI Đại Khê Thủy |
Bản ngũ hành nạp âm này khó nhớ nên người ta đã sáng tạo ra bài ca để tìm ngũ hành nạp âm cho từng tuổi, nhưng không thể đi vào chi tiết nghĩa là nếu tìm ra hành Thổ thì chỉ biết là Thổ, chứ không thể biết rõ ràng là Thổ nào vì có tới 6 loại thổ khác nhau trên bảng Lục Thập Hoa Giáp, cần áp dụng bài ca sau:
- Giáp Tí và Giáp Ngọ dùng Ngân (Kim) Đăng (Hỏa) Giá (Mộc) Bích (Thổ) Câu (Kim) hoặc tương đương với dãy sô 4 6 3 5 4
- Giáp Thìn và Giáp Tuất dùng Yên (Hỏa) Mãn (Thủy) Tự (Thổ) Chung (Kim) Lâu (Mộc) hoặc tương đương với dẫy số 6 2 5 4 3
- Giáp Dần và Giáp Thân dùng Hán (Thủy) Địa (Thổ) Thiêu (Hỏa) Sài (Mộc) Thấp (Thủy) hoặc tương đương với dãy số 2 5 6 3 2
Tương đương của số ở trên với ngũ hành là : 2 Thủy, 3 Mộc, 4 Kim, 5 Thổ, 6 Hỏa Bắt đẩu từ chi của con Giáp mà năm sinh thuộc vào, ta đọc thuận hai cung cho một chữ hay một số (vì hai tuổi đứng gần nhau thì cùng mang cùng một hành) và dừng lại cho tới chi năm sinh, ta có chữ hay số nào thì bản Mệnh mang hàng đó
– Ví dụ Canh Tí thuộc về Giáp Ngọ thì bắt đầu từ cung Ngọ ta đọc thuận:
- Ngân hoặc 4 cho hai cung Ngọ và Mùi
- Đăng hoặc 6 cho hai cung Thân và Dậu
- Giá hoặc 3 cho hai cung Tuất và Hợi
- Bích hoặc 5 cho hai cung Tí và Sửu
- Câu hoặc 6 cho hai cung Dần và Mão
Vì sinh năm Tí, ta dừng lại đây và biết Bích thuộc về Thổ hoặc 5 là Thổ nên Canh Tí có ngũ hành là Thổ. Ghi hành này vào Thiên Bàn
Chú ý Tuần được sử dụng rất là đặc biệt, vì có Tuần nên ví dụ tuy tuổi sinh cùng hành Thổ nhưng lại khác biệt nhau vì Mệnh Bích Thượng Thổ thì Tuần tại Thìn Tị (vì thuộc Giáp Ngọ) nhưng Mệnh Lộ Bàng Thổ thì Tuần lại tại Tuât Hợi (vì thuọc Giáp Tí)
Trên đây là một số hướng dẫn của chúng tôi về Nguyên tắc lập lá số tử vi phần 2, các bạn có thể theo dõi bài viết phần 3 tại đây.
(Các bạn đang theo dõi bài viết trong loạt Series bài viết về Hướng dẫn xem tử vi lý số Tại chuyên mục Xây Dựng dành cho các bạn mới bắt đầu tìm hiểu của Lê Hiếu)
Để trở về trang chủ mời quý khách Click Tại Đây)